Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Lưu Nghĩa Khánh
dương hoà 陽和
dt. khí lành ấm áp của trời xuân. Sử Ký phần Tần thuỷ hoàng bản kỷ có câu: “Vào năm thứ mười chín, đương giữa mùa xuân, khí ấm đang dấy.” (維二十九年,時在中春,陽和方起 duy nhị thập cửu niên, thì tại trung xuân, dương hoà phương khởi). Hoa có ý thì xuân có ý, đâu đâu cũng một khí dương hoà. (Đào hoa thi 229.4, 230.1).
dt. mùa xuân. Lưu Nghĩa Khánh trong sách Thế Thuyết Tân Ngữ có đoạn: “tuy hơi xuân đã bủa, ưng hoá làm cưu, đến như thức giả, còn cay con ngươi” (雖陽和布氣,鷹化為鳩,至於識者,猶憎其眼 tuy dương hoà bố khí, ưng hoá vi cưu, chí ư thức giả, do tăng kỳ nhãn). Cướp thiếu niên đi, thương đến tuổi, ốc dương hoà lại, ngõ dừng chân. (Vãn xuân 195.4).